Kế toán Hà Nội gửi đến bạn đọc các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định khi tính thuế TNDN năm 2014 được quy định rất rõ tại điều 9 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ tài chính.
1. Cách xác định lỗ được kết chuyển:
Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch (-) âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang.
Ta có:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định) |
Trong đó:
Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu – Chi phí được trừ) + Các khoản thu nhập khác |
=> Cách xác định lỗ thông qua Thu nhập tính thuế như sau:
Thu nhập tính thuế = ((Doanh thu – Chi phí được trừ) + Các khoản thu nhập khác) – Thu nhập được miễn thuế. |
Như vậy:
Thu nhập tính thuế >0 => DN lãi (Nếu kỳ trước lỗ ta có thể chuyển số lỗ kỳ trước sang)
Thu nhập tính thuế <0 => DN lỗ
Xem thêm: Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp
2. Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định:
- Nễu lãi thì chuyển lỗ, nếu lỗ thì không được chuyển lỗ từ kỳ trước sang. (Không được chuyển số lỗ lớn hơn số lãi. Chỉ có thể là nhỏ hơn hoặc bằng số lãi).
- Số lỗ được chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo.
- Số lỗ được chuyển giữa các quý với nhau và giữa các năm với nhau. (Không được chuyển từ quý sang năm, mà chỉ có thể từ năm trước sang quý 1 năm sau)
- Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Ví dụ: Năm 2013 DN A có phát sinh lỗ là 10 tỷ đồng,
– Năm 2014 có phát sinh thu nhập tính thuế (Lãi) là 12 tỷ đồng.
– Thì toàn bộ số lỗ phát sinh năm 2013 là 10 tỷ đồng được chuyển vào thu nhập năm 2014. (Vì lỗ nhỏ hơn lãi nên được chuyển toàn bộ)
Ví dụ: Năm 2013 DN B có phát sinh lỗ là 20 tỷ đồng.
– Năm 2014 có phát sinh thu nhập tính thuế là 15 tỷ đồng thì:
– Chỉ được chuyển số lỗ tối đa là 15 tỷ đồng vào thu nhập năm 2014. (Vĩ lỗ lớn hai lãi nên chỉ được chuyển số lỗ tối đa bằng số lãi)
– Số lỗ còn lại 5 tỷ đồng, DN theo dõi và chuyển toàn bộ liên tục vào các năm tiếp theo, nhưng tối đa không quá 5 năm.
DN có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết toán thuế TNDN, DN xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên.
Ví dụ: Năm 2014 Công ty A tạm nộp số tiền thuế TNDN như sau:
- Quý I: Lỗ 12tr
- Quý II: Lãi 10tr (Được chuyển số lỗ tối đa là 10tr sang quý 2)
- Quý III: Lãi 5tr (Được chuyển nốt số lỗ 2tr sang quý 3)
- Quý IV: Lỗ 10tr
Chú ý: Đây chỉ là số tiền tạm nộp trong các quý.
=> Nhưng khi quyết toán thuế TNDN năm 2014 thì lỗ 12tr (Như vậy năm 2014 Công ty lỗ 12tr).
– Sang Quý I/2015 Công ty lãi 15 tr. Như vậy được chuyển toàn bộ số lỗ 12tr của năm 2014 sang quý I năm 2015.
Chú ý: Kể từ ngày 15/11/2014 (tức là từ quý 4/2014) theo điều 17 Thông tư 151/2014/TT-BTC
– DN không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính quý nữa mà chỉ cần nộp số tiền thuế TNDN của quý nếu có phát sinh. Chậm nhất là ngày thứ 30 của quý sau.
– Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập theo nguyên tắc nêu trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
chào a/c. Tôi muốn hỏi khi muốn ẩn 1 chữ trên tài liệu mà in ra bản gốc không nhìn thấy được nhưng photocopy ra thì nhìn rõ hoanglam07dh@gmail.com
Chào anh, anh gửi Email cụ thể câu hỏi vào địa chỉ kthngiaidap@gmail.com để được hướng dẫn nhé!
Công ty tôi kinh doanh vỏ lốp xe và dịch vụ vận tải hàng hóa đường bộ. Khi công ty tôi thay vỏ xe cho xe của công ty vậy tôi vẫn phải xuất hóa đơn GTGT cho công ty tôi bình thường như cho công ty khác. Vậy chi phí đó công ty tôi tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN và đưa vào giá vốn có được không?
Căn cứ khoản 7, Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính như sau:
“7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b, khoản 1, Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa,… bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)”.
Căn cứ khoản 2, Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT- BTC quy định. :
“2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng….”
Căn cứ quy định trên Công ty bạn xuất hàng hoá tiêu dùng nội bộ bạn không phải xuất hoá đơn, khoản chi đó đáp ứng được quy định trên thì được tính vào chi phí được trừ của doanh nghiệp.