Bài viết dưới đây Trung tâm đào tạo kế toán Hà Nội hướng dẫn giải đáp một số tình huống về báo cáo và chi phí. Các bạn có những thắc mắc về nội dung tương tự hãy gửi email tới địa chỉ kthngiaidap@gmail.com để được hướng dẫn cụ thể nhé!

ban-hoi-kthn-tra-loi

Câu hỏi 1:

Công ty tôi thành lập tháng 7/2015, vậy làm quyết toán năm kết thúc vào 31/12/2015 có được không?

KTHN trả lời:

Theo Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11. Trường hợp Doanh nghiệp thành lập trong quý 4 thì năm thành lập không cần lập BCTC và được phép gộp vào năm liền kề để lập chung 1 BCTC. Một năm tài chính không quá 15 tháng.

Do vậy, Công ty của chị thành lập vào tháng 7/2015 (quý 3/2015) thì phải lập BCTC kết thúc năm vào ngày 31/12/2015 giống như các công ty khác đã thành lập từ trước đó.

Câu hỏi 2:

Doanh nghiệp thành lập năm 2007, đến năm 2015 cơ quan thuế đến quyết toán, nếu 4 năm đầu sai sót thì có bị phạt không? Theo thông tư nào?

KTHN Trả lời:

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Trong năm 2015, Cơ quan thuế sẽ tiến hành thanh tra, kiểm tra thuế trong 5 năm gần nhất (2010-2014) còn các năm 2007-2009 là hết hiệu lực kiểm tra. Do vậy, các sai sót phát sinh trong khoảng thời gian 2007-2009 sẽ không bị phạt. Mọi số liệu kế toán, thuế sẽ được Nhà nước công nhận như trên BCTC của Doanh Nghiệp.

Trong giai đoạn 2010 – 2014 (giai đoạn bị kiểm tra):

Các sai sót nghiệp vụ dẫn đến tính thiếu số thuế phải nộp: Phạt mức 10% trên số thuế tăng thêm (Khoản 1, 2, Điều 13 Nghị Định 98/2007/NĐ-CP ngày 7.6.2007)

Hạch toán các hóa đơn, chứng từ chi phí không hợp lệ , đoàn kiểm tra phát hiện và loại trừ dẫn đến tăng số thuế phải nộp: Phạt mức 20% trên số thuế tăng thêm (Khoản 1,2 điểm 33, Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/1/2012)

Phạt tiền chậm nộp thuế (Khoản 1, điểm 32, Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/1/2012)

Tại 1 kỳ thanh tra, kiểm tra, nếu doanh nghiệp có hành vi sai sót dẫn đến tăng số thuế phải nộp thì thường bị áp dụng đồng thời cả 3 hình thức phạt nêu trên.

Câu hỏi 3:

 Mua TSCĐ là nhà xưởng từ 2003; thời hạn sử dụng đất là 50 năm trước đây không cho tách riêng TSCĐ trên đất và tiền thuê đất. Đến nay theo thông tư mới được tách riêng ra thì năm 2015, em có được trích KH TSCĐ từ 2003 hay không?

KTHN trả lời:

Công ty phải thực hiện tách riêng giá trị TSCĐ trên đất và tiền thuê đất 50 năm. Trong đó: Giá trị TSCĐ trên đất thực hiện tính khấu hao theo khung thời gian như sau:

– Giai đoạn 2003-2008: Theo Quyết định 206/QD-BTC

– Giai đoạn 2009 – 2012: Theo Thông tư 203/2009/TT-BTC

– Giai đoạn 2013 -> nay: Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC

Tiền thuê đất 50 năm tính phân bổ dần vào chi phí trong thời gian 50 năm

Theo đó, xác định lại thời gian tính khấu hao TSCĐ từ 2003->nay cho phù hợp và xác định số đã trích khấu hao lũy kế qua các kỳ trước đến 2014. Phần còn lại tiếp tục phân bổ cho số năm còn lại.

Câu hỏi 4:

 Doanh nghiệp có bắt buộc phải yêu cầu hoàn thuế trong thời gian bao lâu? Nếu không yêu cầu thì cơ quan thuế có thông báo không?

KTHN trả lời:

Không có quy định bắt buộc phải xin hoàn thuế. Việc xin hoàn hay để lại tiếp tục khấu trừ là quyền của Doanh nghiệp. Do vậy cơ quan thuế không thông báo gì cho Doanh nghiệp. Trường hợp Doanh nghiệp có số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ từ 200 triệu trở lên nếu nhận thấy số tiền này có xu hướng tăng dần lên hoặc lâu mới khấu trừ hết thì kế toán nên xem lại các điều kiện hoàn thuế tại điều 16-18, Thông tư 219/2013/TT-BTC và làm thủ tục hoàn thuế theo quy định để bổ sung vốn kinh doanh cho Doanh nghiệp.

Câu hỏi 5:

Trên BCTC năm 2014, dư  Nợ TK131: 10.500.000đ – mã đối tượng: Khách lẻ. đến năm 2015 lập Phiếu thu có được không?

KTHN Trả lời:

Bạn nên lập Phiếu thu để xóa số dư. Tuy nhiên cần xác minh xem số tiền đó đã thu được trên thực tế hay chưa? Liên quan đến người bán hàng nào? Để tránh việc bị nhân viên bán hàng chiếm dụng tiền của công ty (NVBH đã thu của khách nhưng chưa nộp về công ty nên TK 131 vẫn có số dư nợ phải thu KH).

Câu hỏi 6:

Công ty em có quyết định kiểm tra thuế GTGT, thuế TNDN, giám đốc đã ký là đã nhận quyết định này. Và số liệu trên sổ cái của em có chênh lệch so với báo cáo tài chính. Vậy em có được nộp lại báo cáo tài chính không ạ? Và số liệu trên sổ cái của em có chênh lệch với báo cáo tài chính nhưng khi lấy doanh thu – chi phí thì số thuế phải nộp vẫn thế. Vậy trong trường hợp này nếu công ty em không được nộp lại báo cáo tài chính thì công ty em bị xử phạt thế nào ạ?

KTHN trả lời bạn như sau:

Căn cứ theo Thông tư 156/2013/TT-BTC tại Điều 10, Khoản 5 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:

“a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
…..
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
…..
b) Hồ sơ khai bổ sung
– Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh;
– Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này (trong trường hợp khai bổ sung, điều chỉnh có phát sinh chênh lệch tiền thuế);
– Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh.”

Căn cứ theo quy định trên khi phát hiện hồ sơ khai thuế bị sai thì bạn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trước khi cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. Hồ sơ khai bổ sung bao gồm báo cáo tài chính kỳ sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh, bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh và tài liệu giải thích kèm theo.

Trường hợp công ty bạn, giám đốc đã ký vào biên bản kiểm tra, thì không được điềều chỉnh bổ sung nộp lại báo cáo tài chính. Nếu có những sai sót, chênh lệch, bạn nên kiểm tra kỹ và nếu có thể được thì điều chỉnh vào năm hiện tại

Nếu những sai sót, chênh lệch đó không làm giảm số thuế phải nộp, không ảnh hưởng tới nghĩa vụ thuế, thì công ty bạn không bị phạt về thuế.

Tổng đài hỗ trợ nghiệp vụ kế toán miễn phí của Kế toán Hà Nội: 1900 6246