Thủ tục hoàn lại thuế thu nhập cá nhân như thế nào? Là câu hỏi mà nhiều người đặt ra mà vẫn chưa biết hướng giải quyết. Việc hoàn thuế TNCN chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.
Công ty kế toán Hà Nội sẽ giới thiệu cho các bạn thủ tục để hoàn thuế TNCN
1. Đối tượng được hoàn thuế TNCN
- Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
- Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký thuế và có mã số thuế.
Đối với cá nhân đã uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập
2. Trình tự thực hiện hoàn thuế thu nhập cá nhân
- Người nộp thuế (NNT) chuẩn bị hồ sơ và đến nộp cho cơ quan thuế (bộ phận hỗ trợ NNT) hoặc gửi qua bưu điện. Trường hợp không biết thủ tục về hoàn thuế, NNT đề nghị cơ quan thuế (bộ phận hỗ trợ NNT).
- Cơ quan thuế tiếp nhận, đóng dấu tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ; vào sổ theo dõi, lưu trữ và viết phiếu hẹn trả cho NNT nếu NNT nộp trực tiếp tại cơ quan thuế. Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo cho NNT để hoàn chỉnh hồ sơ.
3. Cách thực hiện hoàn thuế thu nhập cá nhân
- Nộp trực tiếp tại bộ phận hỗ trợ NNT ( Chi cục Thuế)
- Gửi qua đường bưu điện
4. Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân
a) Đối với Tổ chức, cá nhân trả thu nhập:
Hồ sơ đề nghị hoàn thuế được gửi kèm với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân kèo theo
- Giấy đề nghị hoàn theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
- Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
Trường hợp Hồ sơ đề nghị hoàn thuế không gửi kèm với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì ngoài các thủ tục kèm theo nêu trên còn phải nộp thêm:
- Tờ khai quyết toán theo mẫu số 05/TK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Bảng kê thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú có ký hợp đồng lao động theo mẫu số 05A/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính;
- Bảng kê thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương, tiền công của cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc có ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng theo mẫu 05B/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính
b) Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công tự làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [40]“Tổng số thuế đề nghị hoàn” tại tờ khai quyết toán theo mẫu số 09/KK-TNCN khi quyết toán thuế.
c) Đối với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đăng ký nộp thuế theo thuế suất 20% nếu có đề nghị hoàn thuế thì không phải nộp hồ sơ hoàn mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [30] “số thuế đề nghị hoàn” tại tờ khai theo mẫu số 13/KK-TNCN khi quyết toán thuế.
5. Thời hạn giải quyết
- Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo cho NNT để hoàn chỉnh hồ sơ.
- Hồ sơ thuộc diện hoàn trước, kiểm tra sau thời hạn giải quyết là 15 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thuế nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế
6.Nơi nộp hồ sơ hoàn thuế
Đối với đơn vị trả thu nhập là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh: nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh. Trường hợp cơ quan thuế có thực hiện uỷ nhiệm thu thì đơn vị chi trả thu nhập nộp hồ sơ cho đơn vị được uỷ nhiệm.
Đối với các trường hợp khác:
- Cơ quan trung ương, cơ quan trực thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế.
- Cơ quan thuộc, trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế.
- Cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài,…nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi cơ quan đóng trụ sở chính, hoặc tổ chức được uỷ nhiệm thu.
7.Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính
- Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006
- Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ
- Thông tư số 60/2008/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính
- Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính
Trung tâm đào tạo kế toán Hà Nội – Dạy kế toán trên chứng từ thực tế.
Cho mình hỏi ; mình làm ở 2 cty
+ Cty A là thời vụ, lương của mình trung bình khoảng 9tr ( và tháng nào cty cũng tạm trích 10% để đóng thuế TNCN hết)
+ CTy B là chính thức lương trung bình khoảng 6tr nữa.
Như vậy nếu lương tổng ở 2 cty là mình nhận khoảng 15tr ùi, bây giờ minh phải đóng thuế sao bạn ?
Có cách nào mình làm giảm trừ gia cảnh để khỏi đóng thuế hok vì mình con cha mẹ già mất sức lao động.
Nếu bây giờ mình làm giảm trừ gia cảnh thì mình được Tinh từ lúc này thôi hay sao ?
Cảm ơn nhiều, mong nhận được sự trợ giúp của bạn. Thân.
VÀI ĐIỂM BẠN CẦN CHÚ Ý NHƯ SAU:
1. Bạn ký hợp đồng thời vụ với công ty A thời gian là bao lâu. Nếu từ 3 tháng trở lên ko thực hiện khấu trừ 10% – Mà tính theo biểu lũy tiến từng phần.
2. Công ty nào trả lương bao nhiêu cho bạn thì họ căn cứ vào thu nhập, các khoản giảm trừ của bản thân bạn và người phụ nếu bạn có đăng ký thì họ tính theo những thông tin đó. Còn tính như thế nào thì bài viết bên trên đã hướng dẫn rồi.
3. Bạn nên đăng ký giảm trừ tại nơi có thù nhập cao hơn để mức giảm trừ tại thời điểm tính thuế nhiều hơn. Chú ý: giảm trừ bản thân 9 triệu tại cty nào thì người phụ thuộc cũng đi theo công ty đó.
4. Bạn làm giảm trừ tại tháng nào thì được giảm trừ từ tháng đó. Nhưng đến khi quyết toán thuế thì được giảm trừ từ khi phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.
Thân ái!
P/S : vì bạn không cung cấp thông tin rõ ràng về viêc giảm trừ nên Kế toán hà nội chưa thể tính ra số thuế cụ thể cho bạn
Chào bạn, mình đã làm xong tờ khai thuế TNCN mẫu 09 mang ra chi cục thuế Cầu Giấy, Hn thì được yêu cầu là phải tải mẫu 09 này theo dạng online lên trang web của cục thuế trước thì mới tiếp nhận thủ tục giấy tờ được, vậy bạn có thể hướng dẫn mình cách tải mẫu 09 này lên trang web như thế nào được ko ạ? Cảm ơn Kế toán Hà Nội nhiều nhé!
Trang phục, điện thoại, văn phòng phẩm và công tác phí được tính vào lương của nhân viên thì không phải nộp thuế TNCN. Vậy các khoản chi phí trên khi quyết toán thuế TNCN có phải kê khai vào lương hay không?
Theo quy định tại điểm đ.4, Khoản 2, Điều 2 TT số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn:
Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,… cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước phải chịu thuế TNCN.
Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:
1) Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
3) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.
Theo đó, căn cứ vào Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thực hiện thì:
Chi trang phục cho người lao động làm việc tại các doanh nghiệp bằng tiền, hoặc hiện vật hoặc cả hiện vật và bằng tiền đến mức 5 trđ/năm không phải chịu thuế, không phải kê khai khi tính, quyết toán thuế TNCN, phần vượt mức quy định 5 trđ phải cộng vào thu nhập chịu thuế TNCN và phải kê khai khi tính, quyết toán thuế.
Phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác trong nước và nước ngoài không quá 2 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức Nhà nước, các chi phí vé máy bay, đi lại, nghỉ khách sạn có hóa đơn chứng từ, tiền ở khoán theo mức quy định đối với cán bộ công chức nhà nước theo thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 đối với đi công tác trong nước và thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 đối với đi công tác nước ngoài, không phải chịu thuế… không phải kê khai khi tính, quyết toán thuế TNCN. Phần chi vượt quy định trên phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN và phải kê khai khi tính, quyết toán thuế.
Theo công văn số 2571/TCT-TNCN của Tổng Cục Thuế ngày 08 tháng 7 năm 2014 hướng dẫn vướng mắc về hoàn thuế TNCN:
“…Tại điểm c, Khoản 2, Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Điều 26. Khai thuế, quyết toán thuế
2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh
c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, . . .”
Tại điểm a Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, hướng dẫn như sau:
“5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. . .”
Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan chi trả thu nhập kê khai bổ sung, điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN các năm 2010-2013 để nhận lại số thuế TNCN đã nộp thừa hoặc trừ vào số thuế phải nộp các kỳ sau.
Một cá nhân trong quyết toán thuế TNCN năm 2009 được đăng ký GTGC là 2 người phụ thuộc. Nhưng từ năm 2010 đến 2013 do kế toán trong công ty quyết toán hộ chỉ tính giảm trừ cho một người phụ thuộc. Vậy năm 2013 khi thanh tra kiểm tra phát hiện ra giảm trừ thiếu thì cá nhân này có được tính và hoàn lại thuế TNCN đã nộp từ 2010 đến 2013 không?
Năm 2013 Doanh nghiệp không chi trả bất kỳ 1 khoản thu nhập nào cho người lao động (không phát sinh trả tiền lương, tiền công cho người lao động). Như vậy có phải quyết toán thuế TNCN không?
Doanh nghiệp phải Quyết toán thuế TNCN căn cứ theo Quy định tại điểm 1.c Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn:
1.c) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế, có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền.
Thủ tục hoàn thuế và thời gian để đi làm hoàn thuế như thế nào ạ? Cảm ơn anh, chị nhiều ạ.
Về thủ tục hoàn thuế:
Bạn sẽ được hoàn thuế trong các trường hợp: số tiền thuế TNCN đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp trong kỳ tính thuế; bạn đã nộp thuế TNCN nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế; các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế.
Một số trường hợp phổ biến được hoàn thuế TNCN:
Nghỉ làm một thời gian trong năm: ví dụ bạn chuyển việc, nghỉ làm để đi du lịch cho thư thả một thời gian, hay vì lý do nào đó mà không làm việc đủ 12 tháng, thì khả năng bạn được hoàn thuế gần như là 99%. Lý do đơn giản là vì thuế TNCN cho cả năm được tính trên mức thu nhập trung bình.
Thu nhập từ hợp đồng thời vụ hoặc hoa hồng như đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp: trong trường hợp này khả năng bạn được hoàn thuế cũng rất cao, vì thu nhập được tính để khấu trừ thuế chưa xem xét đến giảm trừ gia cảnh của bạn.
Mức thu nhập giảm trong năm: trong bối cảnh năm 2011 kinh tế khó khăn, thu nhập có suy giảm là chuyện hết sức bình thường. Nếu mức thu nhập giảm đến mức mà thu nhập trung bình năm của bạn rơi vào mức thuế suất thấp hơn mức thuế suất của các tháng trong năm, thì bạn hoàn toàn rơi vào trường hợp được hoàn thuế.
Mức thu nhập tăng trong năm: không hề mâu thuẫn với trường hợp 3), vì bản chất phức tạp của biểu thuế lũy tiến mà trong một số trường hợp mức thu nhập tăng bạn cũng được hoàn thuế. Trường hợp này xảy ra khi thu nhập trong một thời đoạn tăng vừa đủ để vượt qua mức thuế suất của thời đoạn trước đó, tuy nhiên tính trung bình cả năm thì vẫn ở mức thuế suất thấp hơn.
Giảm người phụ thuộc (NPT) trong năm: nói chung tăng NPT sẽ được giảm thuế thì dễ hiểu, nhưng ít ai ngờ đôi khi giảm NPT cũng dẫn đến giảm thuế cho cả năm. Trường hợp này về mặt tính toán cũng tương tự như trường hợp tăng mức thu nhập.
Tăng mức lương tối thiểu chung: ngay cả trong tình huống thay đổi khách quan này cũng dẫn tới việc bạn có thể được hoàn thuế, vì các mức bảo hiểm bắt buộc được đóng dựa trên quy định này. Tuy nhiên, trường hợp này nói chung chỉ có giá trị đối với những người có thu nhập ở mức rất cao