Thông tư 84/2016 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/08/2016 hướng dẫn thủ tục nộp ngân sách Nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa. Bài viết dưới đây, Kế toán Hà Nội sẽ tổng hợp những nội dung mới của thông tư 84/2016.

8 điểm mới nổi bật của thông tư 84/2016

1. Thu hẹp phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng (Điều 1)

Thông tư 84/2015 quy định:

– Phạm vi điều chỉnh bao gồm: các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước, tiền sử dụng đất, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và các khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật, không bao gồm các khoản thu nộp phát sinh tại khâu xuất khẩu, nhập khẩu.

– Đối tượng áp dụng: Người nộp thuế; cơ quan thuế; cơ quan kho bạc nhà nước; ngân hàng; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu nộp các khoản thuế và thu nội địa.

Quy định trước đây:

Thông tư 85/2011/TT-BTC quy định:

– Phạm vi điều chỉnh bao gồm: Các khoản thu NSNN (thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác thuộc NSNN); tiền nộp phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

– Đối tượng áp dụng: Kho bạc nhà nước; cơ quan Thuế, Hải quan; các Ngân hàng thương mại và các tổ chức, cá nhân thực hiện nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác thuộc NSNN hoặc nộp tiền phạt vi phạm hành chính

2. Sửa đổi, thêm mới những từ ngữ được sử dụng trong Thông tư (Điều 2)

Thông tư 84/2016/TT-BTC hoàn thiện nội dung các từ ngữ cũ, bổ sung thêm từ ngữ mới được sử dụng trong quá trình thực hiện thủ tục thu nộp thuế, bao gồm các từ ngữ sau:

– Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế

– Cổng trao đổi thông tin của ngân hàng

– Cơ quan quản lý thu

– Danh mục dùng chung

– Dữ liệu về người nộp thuế

– Dữ liệu về khoản thuế

– Ngân hàng chưa phối hợp thu

– Ngân hàng phối hợp thu

– Ngân hàng ủy nhiệm thu

– Nộp thuế điện tử

– Thời điểm “cut off time”

Quy định trước đây:

Thông tư 85/2011/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số32/2014/TT-BTC) chưa có nội dung giải thích đối với các cụm từ:

– Cổng trao đổi thông tin của ngân hàng

– Cơ quan quản lý thu

– Dữ liệu về người nộp thuế

– Dữ liệu về khoản thuế

– Ngân hàng chưa phối hợp thu

– Ngân hàng phối hợp thu

– Ngân hàng ủy nhiệm thu

– Nộp thuế điện tử

3. Sửa đổi, bổ sung quy định về “ngày nộp thuế” (Điều 3)

Thông tư 84/2016 hướng dẫn xác định ngày nộp thuế theo từng trường hợp sau:

– Nộp thuế qua giao dịch điện tử

– Nộp thuế bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản

– Nộp thuế qua tổ chức ủy nhiệm thu

Đồng thời có quy định cụ thể cách ghi nhận ngày nộp thuế đối với trường hợp nộp thuế thay.

Quy định trước đây:

Thông tư 85/2011/TT-BTC, Thông tư 156/2013/TT-BTC chưa quy định việc xác định “ngày nộp thuế” đối với trường hợp:

– Nộp thuế qua tổ chức ủy nhiệm thu

– Trường hợp người khác nộp thuế thay cho người nộp thuế.

4. Quy định nguyên tắc trao đổi thông tin liên quan đến thu nộp NSNN (Điều 4)

Thông tư 84/2016/TT-BTC quy định nguyên tắc trao đổi thông tin được thực hiện bằng phương thức điện tử để đảm bảo thông tin được truyền nhận kịp thời, đầy đủ và chính xác. Cụ thể:

– Cơ quan thuế, cơ quan kho bạc nhà nước, ngân hàng phối hợp thu, ngân hàng uỷ nhiệm thu sử dụng phương thức giao dịch điện tử trong việc trao đổi danh mục dùng chung, dữ liệu về người nộp thuế, dữ liệu về khoản thuế, số thuế đã thu nộp NSNN. Trường hợp có sự cố kỹ thuật không áp dụng được phương thức giao dịch điện tử, các bên tạm thời trao đổi thông tin liên quan đến thu nộp NSNN bằng phương thức phù hợp khác.

– Thông tin thu nộp NSNN ở dạng thông điệp điện tử được ký xác nhận bằng chữ ký điện tử.

Quy định trước đây:

Thông tư 85/2011/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 32/2014/TT-BTC) chưa có các quy định này. Việc truyền, nhận thông tin thu nộp NSNN chưa được điện tử hoá hoàn toàn, vẫn còn tình trạng xử lý thủ công làm giảm tính kịp thời trong việc truyền nhận, hoàn thiện thông tin thu nộp NSNN.

5. Bổ sung thêm trách nhiệm của các bên liên quan trong thực hiện thu nộp NSNN (Điều 5)

– Cơ quan thuế:

+ Cập nhật kịp thời các thông tin về Danh mục dùng chung, Dữ liệu về người nộp thuế, Dữ liệu về khoản thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

+ Phối hợp với ngân hàng để ký và thực hiện thoả thuận hợp tác phối hợp thu NSNN.

+ Xem xét đình chỉ hoặc chấm dứt việc tham gia phối hợp thu NSNN với ngân hàng nếu ngân hàng không đáp ứng thỏa thuận phối hợp thu NSNN hoặc có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý thuế.

– Cơ quan kho bạc nhà nước:

+ Cung cấp kịp thời cho Tổng cục Thuế danh mục ngân hàng uỷ nhiệm thu;

+ Cung cấp cho cơ quan quản lý thu về cơ quan kho bạc nhà nước tiếp nhận và hạch toán khoản thu NSNN đối với trường hợp cơ quan kho bạc nhà nước hạch toán khoản thu không đồng cấp với cơ quan quản lý thu.

+ Cấp chứng từ nộp thuế phục hồi hoặc bản sao chứng từ nộp thuế có chữ ký và dấu xác nhận của cơ quan kho bạc nhà nước theo đề nghị của người nộp thuế.

+ Cung cấp số thu nội địa không do cơ quan thuế quản lý trên địa bàn để cơ quan thuế đồng cấp tổng hợp số thu nội địa trên địa bàn cấp huyện/cấp tỉnh;

+ Thực hiện đối chiếu số thu nội địa với cơ quan thuế trước khi khóa sổ kế toán thu NSNN theo tháng và năm ngân sách.

– Ngân hàng ủy nhiệm thu, ngân hàng phối hợp thu:

+ Cấp chứng từ nộp thuế phục hồi hoặc bản sao chứng từ nộp thuế theo đề nghị của người nộp thuế.

+ Trường hợp ngân hàng chuyển thiếu, chuyển chậm tiền thuế đã thu vào tài khoản của cơ quan kho bạc nhà nước thì ngân hàng phải chuyển đủ số thuế đã thu vào tài khoản của cơ quan kho bạc nhà nước, đồng thời chịu trách nhiệm trả tiền chậm nộp cho khoản tiền thuế bị chuyển thiếu, chuyển chậm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

+Bổ sung các thông tin thu thuế (mã cơ quan kho bạc nhà nước, mã cơ quan quản lý thu, mã tài khoản thu ngân sách, mã chương, mã tiểu mục) và chuyển tiền/ hạch toán số thuế đã thu vào tài khoản của cơ quan kho bạc nhà nước.

+ Ngân hàng phối hợp thu chuyển thông tin nộp thuế và tiền thuế đã thu sang ngân hàng uỷ nhiệm thu.

– Ngân hàng chưa phối hợp thu: Quy định trách nhiệm trên cơ sở tuân thủ pháp luật về thanh toán trong lĩnh vực ngân hàng, bảo đảm việc thực hiện các giao dịch thanh toán nộp NSNN có đầy đủ thông tin và chuyển tiền kịp thời vào tài khoản thu của cơ quan kho bạc nhà nước.

Trước đây: Thông tư 128/2008/TT-BTC, Thông tư 85/2011/TT-BTC chưa quy định những nội dung này.

6. Hướng dẫn chi tiết cách lập chứng từ nộp thuế trên Công thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (Điều 6)

– Người nộp thuế sẽ lập Giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu C1-02/NS ban hành kèm Thông tư) theo trường hợp trực tiếp lập giấy nộp tiền hoặc lập giấy nộp tiền thay, kê khai theo 8 nhóm thông tin:

(1) Thông tin loại tiền nộp thuế

(2) Thông tin về người nộp thuế và người nộp thay

(3) Thông tin ngân hàng/ kho bạc nhà nước và tài khoản trích tiền nộp thuế.

(4) Thông tin nộp ngân sách nhà nước.

(5) Thông tin tài khoản kho bạc nhà nước.

(6) Thông tin nộp theo văn bản của cơ quan có thẩm quyền

(7) Thông tin về tên cơ quan quản lý thu

(8) Thông tin về khoản nộp ngân sách nhà nước

– Để hoàn thành lập giấy nộp tiền: Người nộp thực hiện ký điện tử và gửi giấy nộp tiền vào NSNN trên hệ thống nộp thuế điện tử

Trước đây:

Chưa có văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn chi tiết lập chứng từ nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

7. Hướng dẫn thực hiện nộp thuế điện tử qua dịch vụ nộp thuế điện tử do ngân hàng cung cấp (Điều 8)

– Lập chứng từ nộp thuế theo hình thức nộp thuế điện tử qua dịch vụ thanh toán điện tử do ngân hàng cung cấp (như ATM, internet banking, mobile banking, POS hoặc hình thức thanh toán điện tử khác) theo hướng dẫn tại quy trình sử dụng dịch vụ nộp thuế điện tử của từng hệ thống ngân hàng.

– Bổ sung quy định dịch vụ nộp thuế điện tử do ngân hàng cung cấp phải đảm bảo các thông tin từ khoản 1 đến khoản 8, Điều 6 Thông tư số 84/2016/TT-BTC.

Trước đây: Thông tư số 85/2011/TT-BTC chưa quy định các thông tin bắt buộc trên chứng từ nộp tiền

8. Sửa đổi, bổ sung quy định về cấp chứng từ nộp thuế phục hồi, xác nhận số thuế đã nộp (Điều 18)

Sửa đổi, bổ sung quy định về cấp chứng từ nộp thuế phục hồi, xác nhận số thuế đã nộp (Điều 18):

– Về cấp chứng từ nộp thuế phục hồi:

+ Ngân hàng, cơ quan kho bạc nhà nước đã thực hiện giao dịch nộp thuế (trực tiếp hoặc bằng phương thức điện tử), có trách nhiệm cấp chứng từ nộp thuế phục hồi theo mẫu C1-02/PH theo đề nghị của người nộp thuế.

+ Chứng từ nộp thuế phục hồi có giá trị pháp lý như chứng từ gốc. Đối với chứng từ nộp thuế phục hồi phải có đầy đủ các thông tin như chứng từ gốc và có ngày cấp chứng từ phục hồi, chữ ký, tên cán bộ đại diện, đóng dấu của ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước nơi cấp chứng từ nộp thuế phục hồi theo quy định.

– Về xác nhận số thuế đã nộp NSNN: Cơ quan thuế có trách nhiệm cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp NSNN theo mẫu C1-10/NS cho người nộp thuế trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người nộp thuế.

Trước đây: Thông tư 128/2008/TT-BTC, Thông tư 156/2013/TT-BTC chưa quy định về mẫu chứng từ phục hồi và mẫu văn bản xác nhận số thuế đã nộp NSNN, đồng thời chưa quy định về thời hạn giải quyết kèm theo.

Nội dung những điểm mới của thông tư 84/2016 được đề cập tại Công văn 3276/TCT-KK ngày 21/7/2016 giới thiệu nội dung mới của Thông tư 84/2016/TT-BTC về thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa do Tổng cục Thuế ban hành.

Kế toán Hà Nội chuyên đào tạo kế toán thực hành thực tế, nhận làm dịch vụ kế toán trọn gói cho các doanh nghiệp trên toàn quốc với giá rẻ chỉ từ 500.000đ/tháng. Liên hệ 0973946715 để được hỗ trợ!