Mức lương tối thiểu vùng 2016 được chính phủ ban hành theo Nghị định 103/2014/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng mới đối với NLĐ làm việc ở DN, HTX, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan tổ chức có thuê mướn lao động. 

muc-luong-toi-thieu-vung

Như các bạn đã biết, mức lương tối thiểu vùng 2014 đươc áp dụng như sau:

Năm 2014

Vùng

Mức lương tối thiểu

vùng I

2.700.000 đồng/tháng

vùng II

2.400.000 đồng/tháng

vùng III

2.100.000 đồng/tháng

vùng IV

1.900.000 đồng/tháng

Mức lương tối thiểu vùng 2015

Nhưng bắt đầu từ ngày 1/1/2015, kể từ khi Nghị định 103/2014/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng mới đối với NLĐ làm việc ở DN, HTX, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan tổ chức có thuê mướn lao động có hiệu lực thì mức lương tối thiểu vùng tăng lên như sau:

Mức lương tối thiểu vùng 2015

Vùng

Mức lương tối thiểu

Mức tăng
(so với năm 2014)

Vùng 1

 3.100.000 đồng/tháng

tăng 400.000 đồng

Vùng 2

2.750.000 đồng/tháng

tăng 350.000 đồng

Vùng 3

2.400.000 đồng/tháng

tăng 300.000 đồng

Vùng 4

2.150.000 đồng/tháng

tăng 250.000 đồng

Mức lương tối thiểu vùng 2016 mới nhất

Mức lương tối thiểu vùng 2016

Vùng

Mức lương tối thiểu

Mức tăng
(so với năm 2015)

Vùng 1

 3.500.000 đồng/tháng

tăng 400.000 đồng

Vùng 2

3.100.000 đồng/tháng

tăng 350.000 đồng

Vùng 3

2.700.000 đồng/tháng

tăng 300.000 đồng

Vùng 4

2.400.000 đồng/tháng

tăng 250.000 đồng

Một vài chú ý khi áp dụng mức lương tối thiểu vùng:

1. Nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn

– Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.

– Doanh nghiệp hoạt động trên các địa bàn liền nhau có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.

– Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất.

– Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

– Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trên thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại Khoản 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng

– Mức lương tối thiểu vùng trên là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:

a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động chưa qua đào tạo làm công việc giản đơn nhất;

b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đã qua học nghề:
Ví dụ: bà Lan đã tốt nghiệp Hệ Cao đẳng kế toán. bà Lan làm việc ở Hà Nội (thuộc vùng 1) thì mức lương thấp nhất mà bà Lan nhận được là:

3.100.000 + 7% X 3.100.000 = 3.317.000

Thông thường các doanh nghiệp hay sử dụng mức lương tối thiểu vùng này để làm căn cứ đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc, còn lương thực tế có thể cao hơn rất nhiều.

– Căn cứ vào mức lương tối thiểu vùng này và các nội dung thỏa thuận trong hợp đồng lao động với người lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy chế của doanh nghiệp, doanh nghiệp phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động để thỏa thuận, xác định mức điều chỉnh các mức lương trong thang lương, bảng lương, mức lương ghi trong hợp đồng lao động và mức lương trả cho người lao động cho phù hợp, bảo đảm các quy định của pháp luật lao động và tương quan hợp lý tiền lương giữa lao động chưa qua đào tạo với lao động đã qua đào tạo và lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, giữa lao động mới tuyển dụng với lao động có thâm niên làm việc tại doanh nghiệp.

– Khi thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định 103, doanh nghiệp không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động. Các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp.

Để xác định Doanh nghiệp của bạn áp dụng lương tối thiểu ở vùng nào thì thì các bạn có thể theo dõi bảng sau:

Vùng

Bao gồm

Vùng I

– Các quận thuộc thành phố Hà Nội và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Từ Liêm, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây.
– Các quận Bảo thuộc thành phố Hải Phòng và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh
– Các quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè
– Thành phố Biên Hòa thuộc tỉnh Đồng Nai và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom
– Thành phố Thủ Dầu Một, các thị xã Thuận An, Dĩ An và các huyện Bến Cát, Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương;
– Thành phố Vũng Tàu thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Vùng II

– Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội;
– Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng;
– Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương;
– Thành phố Hưng Yên và các huyện Mỹ Hào, Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;
– Thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và các huyện Bình Xuyên, Yên Lạc thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
– Thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành thuộc tỉnh Bắc Ninh;
– Các thành phố Hạ Long, Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh;
– Thành phố Thái Nguyên thuộc tỉnh Thái Nguyên;
– Thành phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ;
– Thành phố Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai;
– Thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình;
– Thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
– Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng;
– Các thành phố Nha Trang, Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
– Các thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng;
– Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận;
– Huyện Cần Giờ thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
– Thị xã Long Khánh và các huyện Định Quán, Xuân Lộc thuộc tỉnh Đồng Nai;
– Các huyện Phú Giáo, Dầu Tiếng thuộc tỉnh Bình Dương;
– Huyện Chơn Thành thuộc tỉnh Bình Phước;
– Thành phố Bà Rịa và huyện Tân Thành thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
– Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An;
– Thành phố Mỹ Tho thuộc tỉnh Tiền Giang;
– Các quận thuộc thành phố Cần Thơ;
– Thành phố Rạch Giá thuộc tỉnh Kiên Giang;
– Thành phố Long Xuyên thuộc tỉnh An Giang;
– Thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau.

Vùng III

– Các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng I, vùng II);
– Thị xã Chí Linh và các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Kinh Môn, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương;
– Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
– Thị xã Phú Thọ và các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông thuộc tỉnh Phú Thọ;
– Các huyện Gia Bình, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh;
– Các huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang thuộc tỉnh Bắc Giang;
– Các huyện Hoành Bồ, Đông Triều thuộc tỉnh Quảng Ninh;
– Các huyện Bảo Thắng, Sa Pa thuộc tỉnh Lào Cai;
– Các huyện còn lại thuộc tỉnh Hưng Yên;
– Thị xã Sông Công và các huyện Phổ Yên, Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên;
– Huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam Định;
– Các huyện Duy Tiên, Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam;
– Thị xã Tam Điệp và các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư thuộc tỉnh Ninh Bình;
– Thị xã Bỉm Sơn và huyện Tĩnh Gia thuộc tỉnh Thanh Hóa;
– Huyện Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh;
– Các thị xã Hương Thủy, Hương Trà và các huyện Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
– Các huyện Điện Bàn, Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành thuộc tỉnh Quảng Nam;
– Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh thuộc tỉnh Quảng Ngãi;
– Thị xã Sông Cầu thuộc tỉnh Phú Yên;
– Các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc thuộc tỉnh Ninh Thuận;
– Thị xã Ninh Hòa và các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn Ninh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
– Huyện Đăk Hà thuộc tỉnh Kon Tum;
– Các huyện Đức Trọng, Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng;
– Thị xã La Gi và các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam thuộc tỉnh Bình Thuận;
– Các huyện Trảng Bàng, Gò Dầu thuộc tỉnh Tây Ninh;
– Các thị xã Đồng Xoài, Phước Long, Bình Long và các huyện Đồng Phú, Hớn Quản thuộc tỉnh Bình Phước;
– Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai;
– Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
– Các huyện Thủ Thừa, Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ, Thạnh Hóa thuộc tỉnh Long An;
– Thị xã Gò Công và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Tiền Giang;
– Huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến Tre;
– Thị xã Bình Minh và huyện Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh Long;
– Các huyện thuộc thành phố Cần Thơ;
– Thị xã Hà Tiên và các huyện Kiên Lương, Phú Quốc, Kiên Hải, Giang Thành, Châu Thành thuộc tỉnh Kiên Giang;
– Thị xã Tân Châu thuộc tỉnh An Giang;
– Thị xã Ngã Bảy và các huyện Châu Thành, Châu Thành A thuộc tỉnh Hậu Giang;
– Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau.

Vùng IV

địa bàn còn lại

Trung tâm kế toán Hà Nội chúc các bạn làm kế toán thật tốt!