Kế toán Hà Nội xin gửi đến các bạn những quy định mới về bảo hiểm thất nghiệp mới, có hiệu lực từ ngày 1/1/2015. Một số thay đổi đáng kể về chính sách bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại Luật Việc Làm như: mở rộng đối tượng tham gia, bổ sung quy định về điều kiện hưởng, mức trợ cấp thất nghiệp…

Hiện tại, các nội dung về bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, bắt đầu từ 01/01/2015, các nội dung này được quy định tại Luật Việc làm và có những điểm đáng lưu ý sau:

1) Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định hiện hành, đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên và người lao động Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

Kể từ ngày 01/01/2015, đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm tất cả người sử dụng lao động có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ và mở rộng thêm đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng bên cạnh người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc có xác định thời hạn.

Lưu ý, trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

2) Các quyền lợi khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Bên cạnh các quyền lợi khi tham gia BHTN theo quy định hiện tại như trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm, Luật Việc làm đã bổ sung chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

3) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định mới, tiền lương tháng đóng BHTN là tiền lương làm căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì áp dụng bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng theo quy định tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp. Khác với quy định hiện tại căn cứ vào mức lương tối thiểu chung.

4) Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định tại Luật Việc làm, người lao động chỉ được hưởng tiêu chuẩn thất nghiệp khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện có phần chi tiết, khắt khe hơn so với quy định hiện tại, cụ thể:

Khi chấm dứt hợp đồng lao động, trừ các trường hợp sau đây: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn. “Đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc công việc có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, người lao động phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.”

Đã nộp hồ sơ hưởng tiêu chuẩn thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm; Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng tiêu chuẩn thất nghiệp, trừ một số trường hợp như: thực hiện nghĩa vụ quân sự; bị tạm giam hoặc chấp hành hình phạt tù,…

5) Mức và thời gian hưởng tiêu chuẩn thất nghiệp

Theo quy định mới, mức hưởng tiêu chuẩn thất nghiệp hằng tháng của người lao động bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp “nhưng tối đa không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động”, trong khi quy định hiện tại không giới hạn về mức tối đa.

Thời gian hưởng tiêu chuẩn thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó, người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng tiêu chuẩn thất nghiệp. Sau đó, cứ mỗi 12 tháng đóng đủ thì người lao động được hưởng thêm 1 tháng tiêu chuẩn thất nghiệp nhưng tổng thời gian hưởng tiêu chuẩn thất nghiệp tối đa là không quá 12 tháng.

6) Chấm dứt hưởng tiêu chuẩn thất nghiệp

Về cơ bản, các trường hợp chấm dứt hưởng tiêu chuẩn thất nghiệp theo quy định tại Luật Việc làm kế thừa các quy định hiện hành tại Luật Bảo hiểm xã hội và có bổ sung một số trường hợp như: người lao động thực hiện nghĩa vụ công an; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp; bị tòa án tuyên bố mất tích; bị tạm giam. Trong một số trường hợp chấm dứt hưởng tiêu chuẩn thất nghiệp như: do tìm được việc làm, thực hiện nghĩa vụ quân sự,… người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng tiêu chuẩn thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện. Trong khi theo quy định hiện tại, người lao động sẽ được hưởng tiêu chuẩn thất nghiệp một lần bằng giá trị còn lại của trợ cấp thất nghiệp.