Trong bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu về luật thuế tiêu thụ đặc biệt là gì? Thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành ở nhiều nước trên thế giới với nhiều tên gọi khác nhau như: thuế tiêu dùng đặc biệt (tên gọi ở Pháp), thuế đặc biệt (Thụy Điển)… Vậy quy định chung của thuế tiêu thụ đặc biệt ở nước ta như thế nào?

Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì

1. Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?

Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế theo qui định của luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế được cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ.

Tuy nhiên, việc quy định các hàng hóa, dịch vụ nào thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt còn tùy thuộc vào chính sách điều tiết của từng nước; phong tục và tập quán tiêu dùng của một số loại hóa hóa, dịch vụ trong từng giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội cụ thể.

2. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Hàng hóa, dịch vụ sau đây là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt:

1. Hàng hóa:

a) Thuốc lá điếu, xì gà;

b) Rượu;

c) Bia;

d) Ô tô dưới 24 chỗ ngồi;

đ) Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng;

e) Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;

g) Bài lá;

h) Vàng mã, hàng mã;

2. Dịch vụ:

a) Kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê;

b) Kinh doanh ca-si-nô (casino), trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot);

c) Kinh doanh vé đặt cược đua ngựa, đua xe;

d) Kinh doanh gôn (golf): bán thẻ hội viên, vé chơi gôn.

3. Đối tượng nộp thuế

Tổ chức, cá nhân (gọi chung là cơ sở) sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

4. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế

Hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật này không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau đây:

1. Hàng hóa do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho các cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu;

2. Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau:

a) Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; đồ dùng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế;

b) Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam;

c) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế;

d) Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo chế độ quy định.

5. Nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện Luật thuế tiêu thụ đặc biệt

1. Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định của Luật này.

2. Cơ quan thuế trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của Luật này.

3. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình giám sát, phối hợp với cơ quan thuế trong việc thi hành Luật này.

4. Công dân Việt Nam có trách nhiệm giúp cơ quan thuế, cán bộ thuế trong việc thi hành Luật này.

Trung tâm kế toán Hà Nội chuyên đào tạo khóa học kế toán tổng hợp thực tế, cung cấp dịch vụ kế toán cho các doanh nghiệp trên toàn quốc!

Xem thêm: Luật thuế tiêu thụ đặc biệt mới nhất